Hiện nay, tình trạng lười học, lười tư duy, học vẹt, tiếp thu kiến thức một cách thụ động, máy móc đang ở mức báo động với hầu hết học sinh, đặc biệt là môn văn. Đây là một môn học trừu tượng, yêu cầu các em phải biết vận dụng và sáng tạo giữa kiến thức trên sách vở và kiến thức thực tế. Tuy nhiên, đa phần học sinh chỉ xem đây là một môn học phụ, không cần thiết, xem nhẹ vai trò của môn ngữ văn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của các em và hổng kiến thức là điều không thể tránh khỏi. Một trong những lỗ hổng kiến thức mà các em thường sai sót nhiều nhất trong các đề thi đó chính là các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ là gì?
- Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ… (Theo: Viện từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam)
Tại sao các em lại hay nhẫm lẫn ở dạng bài này?
Dạng bài tập xác định biện pháp tu từ yêu cầu các em phải nắm rõ từng định nghĩa, cách sử dụng để phân biệt được các dạng biện pháp này. Tuy nhiên, các em lại học thuộc bài một cách thụ động, không có tư duy logic. Nhiều học sinh thuộc định nghĩa, thuộc các ghi nhớ trong sách giáo khoa nhưng khi làm bài tập lại không thể làm được bất cứ dạng bài nào. Đây là vấn đề hết sức nguy hiểm cần phải khắc phục nhanh chóng cho những trường hợp trên.
Hiểu và nắm bắt được thực trạng trên của các em học sinh, sau đây Cẩm nang giáo dục xin được chia sẻ một số lưu ý để hướng dẫn các em học sinh ghi nhớ và phân biệt 8 biện pháp tu từ một cách chủ động nhất:
1. So sánh
Khái niệm:
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng
Tác dụng:
Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc
Dấu hiệu nhận biết:
Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.
Ví dụ:
- Trẻ em như búp trên cành
- Người ta là hoa đất
- “Trường Sơn: chí lớn ông cha
- Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
2. Nhân hóa
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…
Tác dụng:
- Làm cho sự vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết với con người hơn
Dấu hiệu nhận biết:
- Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…
Ví dụ:
- “ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu”
- Heo hút cồn mây súng ngửi trời
3. Ẩn dụ
Khái niệm:
- Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó
Tác dụng:
- Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Dấu hiệu nhận biết:
- Các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau
Ví dụ:
- “Người cha mái tóc bạc/ đốt lửa cho anh nằm/ rồi Bác đi dém chăn/ từng người từng người một”
- ⇒ Người cha, Bác chính là: Hồ Chí Minh
4. Hoán dụ
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi
Tác dụng:
- Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
Dấu hiệu nhận biết:
- Đọc kĩ khái niệm
Ví dụ:
- “Áo nâu cùng với áo xanh/ Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”
- ⇒ Áo nâu đại diện cho người nông dân của vùng nông thôn, áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân của thành thị
5. Nói quá
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng
Tác dụng:
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
Dấu hiệu nhận biết:
- Những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế
Ví dụ:
- “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
6. Nói giảm nói tránh
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
Tác dụng:
- Tránh gây cảm giác đau thương, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Dấu hiệu nhận biết:
- Các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:
Ví dụ:
- “Bác đã đi rồi sao Bác ơi/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời”
- ⇒ Ở 2 câu thơ này từ “đi” đã được sử dụng thay cho từ “chết” để tránh cảm giác đau thương mất mát cho người dân Việt Nam.
7. Điệp từ, điệp ngữ
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ
Tác dụng:
- Làm tăng cường hiệu quả diễn đạt như nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu cho câu thơ, câu văn.
Dấu hiệu nhận biết:
- Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, thơ
Lưu ý:
- Phân biệt với lỗi lặp từ
Ví dụ:
- “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
- ⇒ Từ “giữ” được nhắc lại 4 lần nhằm nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
8. Chơi chữ
Khái niệm:
- Là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ
Tác dụng:
- Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị
Ví dụ:
- “Mênh mông muôn mẫu màu mưa/ mỏi mắt miên man mãi mịt mờ”
Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ là 2 biện pháp tu từ học sinh hay nhầm lẫn nhất:
Ẩn dụ:
- So sánh ngầm 2 sự vật, hiện tượng có tính chất tương đồng nhau với hiệu quả tạo ra nghĩa bóng so với nghĩa gốc của nó
Hoán dụ:
- Lấy một sự vật, hiện tượng ngầm để chỉ cái lớn lao hơn
Trên đây là những chia sẻ của Cẩm nang giáo dục về 8 biện pháp tu từ thông dụng trong chương trình học của các em. Chúng tôi tin rằng bài viết này sẽ thực sự mang lại những kiến thức quý báu, giúp các em nhận biết, phân biệt và áp dụng tốt các biện pháp tu từ trong bài tập làm văn. Chúc các em đạt được thành tích cao trong học tập!
Rất hay và bổ ích
Xác định biện pháp tư từ và phân tích giá trị thẩm mỹ: Bây giờ Mẹ đã đi rồi Thân Ba gà trống nuôi tôi tháng này
-Nói giảm nói tránh ( Mẹ đã đi rồi )=> giảm cảm giác đau thương
-Ẩn dụ ( thân Ba gà trống )=>tăng sức gợi hình gợi cảm
Đúng không nhỉ? 😀
Còn mơ hồ phần ẩn dụ và hoán dụ quá
bình thường